Luật Kế toán 2003


LUẬT KẾ TOÁN 2003

LUẬT KẾ TOÁN
Để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về kế toán.
Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003
Các bạn học viên tải về Xem chi tiết văn bản nhé (Downd load – Tải về)
Hoặc tại đây  Tải Luật Kế toán
Hoặc các bạn có thể đọc trực tiếp trên trình duyệt web tại link sau: Xem trực tiếp Luật Kế toán
……………………………………………..
Kimi Training Cam kết mang đến cho bạn sự “Thành thạo để tiết kiệm thời gian”
Các bạn hãy liên hệ với Kimi Training để đảm bảo được học Kế toán Thực hành tốt nhất:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐÀO TẠO NGHỀ THỰC HÀNH KIMI
Địa chỉ: Số 95 Trung Liệt – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
Tel: 04.6295 6186 –  04.6327 5961
Quản lý: Ms. Thủy - 0943.900.777
Tư vấn viên: Mr. Tạo – 0943.900.200 / Ms. Nga - 0984.417.791
Yahoo: kimitraining01 / kimitraining02 / kimitraining03
Email:  kimitraining@gmail.com
Website: http://kimi.com.vn / http://daotaoketoan.info
Kimi Training trân trọng giới thiệu!

Kê khai bổ sung trên phần mềm HTKK 3.0 theo thông tư 28


KÊ KHAI BỔ SUNG TRÊN HTKK 3.0 THEO THÔNG TƯ 28

Hồ sơ khai thuế bổ sung quy định trong thông tư 28:
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế (NNT) phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 28.
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này  là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS).
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư 28.
Thực hiện kê khai bổ sung trên HTKK 3.0 như thế nào?
Chú ý: NNT phải kê khai lại Tờ khai thuế của kỳ tính thuế đã khai sai  vào HTKK 3.0 (Chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai lần đầu”) nếu kỳ tính thuế đã khai sai rơi vào trước tháng 07/2011.
Tiếp đó, NNT kê khai Tờ khai thuế của kỳ tính thuế đã khai sai vào HTKK 3.0 với số liệu đúng (Chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai bổ sung”)
Nếu chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai bổ sung” thì trên form “Chọn kỳ tính thuế” Người nộp thuế (NNT) phải nhập thêm các thông tin về lần bổ sung và ngày lập tờ khai bổ sung như sau:

Chọn “ Đồng ý”, khi đó trên form nhập dữ liệu sẽ bao gồm 2 sheet “Tờ khai điều chỉnh” và“KHBS” như sau:
Ứng dụng sẽ lấy dữ liệu của Tờ khai gần nhất trong cùng kỳ kê khai làm dữ liệu mặc định trên Tờ khai điều chỉnh (Nếu là Tờ khai bổ sung lần 1 thì lấy dữ liệu của Tờ khai lần đầu, nếu là tờ khai bổ sung lần thứ n thì lấy dữ liệu lần bổ sung thứ n-1). NNT sẽ kê khai điều chỉnh trực tiếp trên Tờ khai điều chỉnh, kê khai như tờ khai thay thế, sau đó ứng dụng sẽ tự động lấy các chỉ tiêu điều chỉnh liên quan đến số thuế phải nộp lên KHBS, NNT không kê khai trên KHBS.
Ấn nút “ Tổng hợp KHBS” các chỉ tiêu được đưa lên KHBS gồm: [22], [25], [31], [33], [42].
Chi tiết các chỉ tiêu trên KHBS:
- Ở cột Số đã kê khai: lấy giá trị của tờ khai trước đó.
- Ở cột Số điều chỉnh: lấy giá trị trên Tờ khai điều chỉnh.
- Cột Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai= Số điều chỉnh- Số đã kê khai.
- Số ngày chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau hạn nộp cuối cùng của tờ khai đến ngày lập KHBS trên ứng dụng HTKK bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ.
- Số tiền phạt chậm nộp Số ngày phạt chậm nộp * Số tiền chậm nộp * 0,05%
- Nội dung giải thích và tài liệu đính kèm: NNT tự nhập các giải trình cho tờ khai bổ sung vào phần này.
Chọn nút “Ghi” để hoàn thành việc kê khai bổ sung.

Ký hiệu hóa đơn bị sai phải làm gì


Câu hỏi:
Công ty A có đặt in hóa đơn của công ty B theo hợp đồng số 01 ngày 29/12/2010 đến ngày 31/03/2011, công ty A nhận được hóa đơn và khi chuẩn bị kê khai thuế thì phát hiện biểu mẫu hóa đơn bị sai, cụ thể là: PS5/11P
Vậy công ty A phải lập thông báo hủy hóa đơn báo với cơ quan thuế như thế nào?

Trả lời:


Đơn vị thông báo với cơ quan thuế và phải phát hành loại hóa đơn thay thế, dừng các số hóa đơn để thông báo phát hành theo quy định tại điều 19 thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010:

“Điều 19. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hoá đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư này.
d) Hoá đơn mất, cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hoá đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.”
Nguồn: Kế toán. org

Một số vướng mắc khi Trích khấu hao tài sản cố định


Một số vướng mắc khi Trích khấu hao tài sản cố định

Câu hỏi 557:
Nay tôi có một số vấn đề cần nhờ sự tư vấn:
1/ Doanh nghiệp có những tài sản cố định ,có hóa đơn chứng từ về các tài sản này hợp lệ và đầy đủ ,trong năm 2010 đơn vị có tiến hành trích khấu hao các tài sản cố định này để đưa vào chi phí .Vừa qua đơn vị được cơ quan thuế tiến hành kiểm tra quyết toán tại đơn vị có phát sinh trường hợp về chi phí trích khấu hao tại đơn vị ,cụ thể là do tình hình thực tế tại đơn vị ,nên kế toán đơn vị có trích khấu hao các tài sản cố định này theo mức khấu hao có thời gian sử dụng thấp hơn với mức trích khấu hao do cơ quan thuế đưa ra ,vì vậy có dẫn đến phát sinh chênh lệch về khoản chi phí được tính trong năm 2010.
-Nếu trong trường hợp kế toán đơn vị không xác định được thời gian khấu hao đúng như cơ quan thuế áp dụng, thì sau khi cơ quan thuế làm việc điều chỉnh giảm khoản chi phí khấu hao này theo đúng luật thuế TNDN , kế toán đơn vị có được ghi nhận khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này vào “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”hay không ? (khoản mục chênh lệch này theo thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính ,hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán,là khoản mục chênh lệch tạm thời) hay DN bị truy thu thuế TNDN do xuất toán khoản chi phí chênh lệch tạm thời này hay không ?
2/ DN hoạt động sản xuất gạch Tuynel (vật liệu xây dựng ) có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 20/04/2008 ,tại địa bàn Huyện Hàm Tân ,tỉnh Bình Thuận ,như vậy DN có được áp dụng ưu đãi đầu tư theo thông tư 130 /2008/TT-BTC hay không ? -Nếu trong trường hợp DN được hưởng ưu đãi đầu tư ,vì kết quả kinh doanh lỗ nên DN không áp dụng ưu đãi đầu tư được hưởng ,nhưng sau khi cơ quan thuế kiểm tra xác định là có lãi thì DN có được áp dụng hưởng ưu đãi đầu tư hay không ?
Trả lời:
1) – Theo hướng dẫn tại thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 về Hướng dẫn thực hiện 06 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo khung thời gian thấp hơn khung thời gian được cơ quan thuế chấp thuận (tương tự như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ) sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này được sử dụng làm căn cứ xác định tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Có nghĩa là doanh nghiệp vẫn tạm thời tính và nộp thuế TNDN theo khoản chi phí khấu hao được trừ áp dụng khung thời gian được cơ quan thuế chấp thuận, khoản chênh lệch giữa khoản chi phí thuế TNDN tính theo doanh nghiệp và chi phí thuế TNDN tính theo cơ quan thuế chấp thuận được ghi nhận vào tài sản thuế thu nhâp doanh nghiệp hoãn lại. Do vậy, doanh nghiệp không thể bị truy thu thuế TNDN do đã tính và ghi nhận thuế TNDN phải nộp theo đúng quy định.
Bạn có thể nghiên cứu kỹ hơn thông tư nêu trên để có thể hiểu rõ về trường hợp này.
2) – Điểm 4, Phần I – Tổ chức thực hiện tại thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định như sau:
“4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:
4.1. Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.”
Như vậy, đối với trường hợp bạn nêu, doanh nghiệp sản xuất gạch Tuynel có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 20/04/2008 nếu là doanh nghiệp thuộc diện hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điểm 4, Phần I của thông tư nêu trên.
Điểm 2.8, Mục I, Phần H – Ưu đãi thuế TNDN tại thông tư nêu trên quy định:
“2.8. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế  thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt  vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt  vi phạm  pháp luật về thuế theo quy định.”
Như vậy đối với trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi đầu tư có kết quả kinh doanh kỳ báo cáo là lỗ, sau khi cơ quan thuế vào kiểm tra xác định là có lãi thì thì doanh nghiệp được áp dụng hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Các trường hợp cụ thể khác về ưu đãi thuế TNDN cũng đã được nêu chi tiết tại thông tư trên.
Theo Vacpa.org.vn

Một số chính sách thuế thu nhập mới theo Nghị quyết 08


Một số chính sách thuế thu nhập mới theo Nghị quyết 08

Ngày 23/8 Bộ Tài chính cho biết cơ quan này vừa có Công văn 10790/BTC-CST gửi UBND các tỉnh, thành phố yêu cầu triển khai việc thực hiện miễn giảm thuế thu nhập cá nhân theoNghị quyết 08/2011/QH13 của Quốc hội.
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo cục thuế phối hợp với UBND các cấp, các tổ chức Đảng, đoàn thể tại địa phương đẩy mạnh vận động, tuyên truyền tới các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhà trọ, hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ, cung ứng suất ăn ca cho công nhân, người lao động, sinh viên… thực hiện việc giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, suất ăn ca, trông giữ trẻ em như với mức giá cuối năm 2010, triển khai tổ chức thực hiện giảm 50% mức thuế khoán kể từ ngày 1/8/2011.
Bộ Tài chính cũng yêu cầu Cục Thuế thông báo cho các doanh nghiệp, hộ, cá nhân không thực hiện khấu trừ, chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp chi trả cổ tức cho cá nhân kể từ ngày 1/8/2011 (trừ cổ tức do các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng chi trả cho cá nhân). Từ tháng 8/2011, tạm khấu trừ theo tỷ lệ 0,05% đối với các giao dịch chứng khoán trên các sàn giao dịch, thay thế cho tỷ lệ 0,1% trước đây.
Từ tháng 8/2011 đến hết tháng 12/2011, tạm chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tạm chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với người hưởng lương và cá nhân kinh doanh có thu nhập tính thuế đến bậc 1 của biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Bao gồm, cá nhân không có người phụ thuộc có thu nhập từ trên 4 triệu đồng đến 9 triệu đồng/tháng. Cá nhân có 1 người phụ thuộc có thu nhập từ trên 5,6 triệu đồng đến 10,6 triệu đồng/tháng; cá nhân có 2 người phụ thuộc có thu nhập từ trên 7,2 triệu đồng đến 12,2 triệu đồng/tháng…
Theo dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cá nhân, với thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức, cổ đông được miễn từ 1/8/2011 đến hết 31/12/2012, bao gồm cả cổ tức được chia cho năm 2012 nhưng thực hiện sau ngày 31/12/2012.
Tuy nhiên, thu nhập cổ tức này lại không bao gồm cổ tức được chia từ các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng. Thuế thu nhập cá nhân liên quan đến hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được giảm 50%.
Với các DN sẽ được giảm 30% thuế thu nhập DN năm 2011, trong đó căn cứ xác định là nhỏ và vừa theo tiêu chuẩn số vốn hoặc lao động theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP tại thời điểm 31/12/2010. Trường hợp DN thành lập mới năm 2011 thì sẽ căn cứ trên vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu hoặc tính theo số lao động bình quân trong năm, không quá 300 người đối với khu vực nông/lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; không quá 100 người đối với khu vực thương mại và dịch vụ…
Theo Kiemtoan.com.vn